TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ

Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 có vị trí đặc biệt quan trọng, chi phối tới nhiều đạo luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tác động tới các giao lưu dân sự trong xã hội. Bộ luật dân sự quy định về những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.

I. NHỮNG TRANH CHẤP DÂN SỰ

  1. Tranh chấp về quyền sở hữuvà các quyền khác đối với tài sản.
  2. Tranh chấp về giao dịch dân sựhợp đồng dân sự.
  3. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
  4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ,
  5. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
  7. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nướctheo quy định của Luật tài nguyên nước.
  8. Tranh chấp đất đaitheo quy định của pháp luật về đất đai;
  9. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  10. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành ántheo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  11. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

II. NHỮNG YÊU CẦU DÂN SỰ

  1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
  3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
  4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
  5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
  6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  7. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
  8. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
  9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

III. NHỮNG TRANH CHẤP VỀ KINH DOANH, THƯƠNG MẠI

  1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
  2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
  3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
  4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công

IV. NHỮNG YÊU CẦU VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

  1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
  2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
  3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
  4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.

V. NHỮNG TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

  1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
  2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
  4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
  5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
  6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
  7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

VI. NHỮNG YÊU CẦU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

  1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
  3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
  4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
  5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
  6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
  7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
  8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
  9. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

VII. VAI TRÒ TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRONG CÁC GIAI ĐOẠN

  1. Giai đoạn tiền tố tụnglà một giai đoạn quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án. Giai đoạn này, Luật sư sẽ tư vấn cho thân chủ trình tự thủ tục giải quyết vụ án đồng thời luật sư giúp thân chủ lựa chọn phương án giải quyết vụ án cho phù hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ một cách tốt nhất. Các công việc thực hiện trong giai đoạn này như sau:
  • Xác định quan hệ phát sinh tranh chấp;
  • Xác định đối tượng, phạm vi khởi kiện;
  • Xác định chủ thể liên quan vụ việc;
  • Thu thập chứng cứ, xác định căn cứ thủ tục tố tụng;
  • Tổ chức hoà giải, thương lượng giữa các bên;
  • Lập phương án khả thi giải quyết vụ việc của thân chủ
  • Soạn thảo, hoàn thiện Hồ sơ khởi kiện;
  • Nộp Hồ sơ khởi kiện;
  1. Giai đoạn xét xử Sơ thẩm, phúc thẩm
  • Cung cấp chứng cứ và hoàn thiện Hồ sơ vụ án;
  • Soạn thảo đơn, Văn bản cần thiết liên quan tới nội dung tranh chấp;
  • Thương lượng, hoà giải trước và trong giai đoạn tố tụng (đối với vụ án Dân sự, Kinh tế, Hôn nhân gia đình …)
  • Soạn thảo, gửi Văn bản ý kiến bào chữa, bảo vệ thân chủ;
  • Tranh tụng bảo vệ quyền lợi của thân chủ tại phiên Tòa sơ thẩm, phúc thẩm;
  • Xác định căn cứ khiếu nại, kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm, Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Soạn thảo Đơn khiếu nại, Đơn kháng cáo;
  • Chuẩn bị Hồ sơ và các tài liệu cần thiết cho các giai đoạn Phúc thẩm, Giám đốc thẩm.
  • Nộp đơn yêu cầu thi hành án, hoãn thi hành án …

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *